Các giải pháp phòng chống hạn mặn, mùa khô năm 2023 - 2024
Để ứng phó kịp thời với hạn hán, xâm nhập mặn gây ra nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản trong mùa khô năm 2023 - 2024, Chi cục Thủy Sản đề nghị Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện phối hợp với các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn, các đơn vị nghiệp vụ liên quan tập trung xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống hạn hán, xâm nhập trên địa bàn.
Ngoài những giải pháp chung, các phòng, ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn một số giải pháp kỹ thuật ứng phó với tình hình hạn hán, xâm nhập mặn, điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để người nuôi áp dụng thực hiện.
Đối với nuôi tôm nước lợ
Tăng cường công tác quan trắc môi trường, cập nhạt thông tin hạn hán, xâm nhập mặn để có giải pháp và kế hoạch sản xuất phù hợp.
Gia cố bờ, cống để tránh hiện tượng rò rỉ, thẩm lậu, có ao lắng đúng quy cách, thực hiện biện pháp an toàn sinh học trước khi thả giống và trong quá trình nuôi sử dụng chế phẩm sinh học xử lý nước để đảm bảo sức khỏe tôm nuôi và giữ môi trường bền vững.
Hạn chế mất nước và thay nước khi không cần thiết, phổ biến, hướng dẫn lựa chọn giống tôm có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm dịch và có chất lượng tốt.
Thực hiện ương giống trước khi thả nuôi thương phẩm, chỉ thả giống khi nhiệt độ dưới nước dưới 30°C (sáng sớm hoặc chiều mát), thả nuôi với mật độ hợp lý tùy theo từng hình thức nuôi.
Đối với nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh
Duy trì mực nước trong ao tối thiểu 1,3 - 1,5m, nếu cần bổ sung nước thì phải lấy nước từ ao lắng xuống. xử lý trước khi cấp vào ao nuôi.
Đồng thời chạy quạt nước để tránh hiện tượng phân tầng nhiệt độ, tăng cường oxy và không để thiếu oxy cục bộ.
Duy trì các yếu tố môi trường hợp lý (độ mặn: 10 - 25 ‰, O₂: >3mg/l, pH: 7.5 - 8.5, độ kiềm: 80 - 150mg/l).
Cung cấp lượng thức ăn hợp lý theo kích cỡ và mật độ, giảm 15 - 30% lượng thức ăn trong những ngày nắng nóng. Định kỳ 10 - 15 ngày/lần bổ sung Vitamin C, các khoáng vi lượng, men tiêu hóa trộn vào thức ăn cho tôm, thời gian mỗi đợt từ 5 - 7 ngày để tăng sức đề kháng, giúp tôm lột xác đồng loạt và nhanh cứng vỏ, từ 5 - 7 ngày/lần sử dụng các loại chế phẩm để xử lý nước và đáy ao nuôi, lượng dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Đối với nuôi thủy sản nước ngọt, nuôi lồng, bè” tăng cường công tác quan trắc môi trường, cập nhật thông tin để có giải pháp và kế hoạch sản xuất; chủ động lấy nước ngọt vào ao chứa để dự trữ, đồng thời có kế hoạch thả giống phù hợp, không nên thả giống vào thời điểm khô hạn và bị xâm nhập mặn tăng cao; theo dõi, quản lý môi trường ao nuôi chặt chẽ, đặc biệt là quản lý thức ăn, trong khẩu phần ăn cần bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất… để tăng sức đề kháng; tăng cường sử dụng chế phẩm vi sinh nhằm cải thiện chất lượng nước, đáy ao nuôi, góp phần hạn chế việc thay nước thường xuyên. Đối với cá tra nuôi khi độ mặn tăng > 8‰ và duy duy trì lâu hơn 7 ngày thì hạn chế cho ăn, có kế hoạch tiến hành di dời cá nuôi chưa đạt kích cỡ thu hoạch đến vùng nuôi an toàn. Đối với cá lồng bè khi độ mặn tăng cao > 5‰ và kéo dài 5 – 7 ngày thì di dời đến nơi có môi trường phù hợp và an toàn cho cá nuôi.
Chủ động thu hoạch thủy sản nuôi khi đạt kích cỡ thương phẩm, không chờ giá trước khi xâm nhập mặn tăng cao để hạn chế thiệt hại.