Hieuloc Aqua: Các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, siêu thâm canh công nghệ cao trên ao lót bạt HDPE cho hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng xảy ra hiện tượng bạt bị đóng nhớt, đóng rêu làm nấm đồng tiền, nấm thủy mi hình thành và gây hại cho tôm. Mặt khác, tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp, ngoài ra thức ăn dạng viên công nghiệp sử dụng cho tôm ăn, chúng còn ăn các loại thức ăn có sẵn trong ao như: Giáp xác, động vật nhỏ, các thực vật như rong, rêu, các loài tảo... Dẫn tới dễ mắc các bệnh về đường ruột. Sau đó là hư gan tụy, gây thiệt hại với tốc độ nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh cao, hiệu quả điều trị thấp

Nguyên nhân hình thành nhớt bạt đáy ao

Sau một thời gian nuôi, bạt ao rất dễ bị đóng rong nhớt, nhất là thời điểm gần cuối vụ khi mùn bã hữu cơ và thức ăn thừa tích tụ quá nhiều. Nguyên nhân phổ biến nhất là nguồn nước, nguồn nước nhiều hạt lửng lơ, giàu phù sa, loài tảo chưa qua lắng lọc hoặc lắng lọc không kỹ đã đưa vào ao nuôi.

Với những ao nuôi có nước quá trong, khi ánh sáng xuyên thấu xuống đáy, phèn và kim loại nặng lắng tụ cũng tạo điều kiện cho rong nhớt bám trên bạt xuất hiện ngày càng dày đặc hơn.

Sử dụng hóa chất: việc sử dụng hóa chất không đúng liều lượng, không phù hợp với từng công đoạn xử lý thì việc xử lý nhớt bạt cũng sẽ không hiệu quả.

Quản lý việc cho tôm ăn: Người nuôi quản lý việc cho tôm ăn chưa hiệu quả, để xảy ra tình trạng dư thừa thức ăn, làm nguồn nước nuôi bị ô nhiễm, khí độc hình thành, hàm lượng khí độc trong ao nuôi tăng cao theo thời gian nuôi, theo mức độ ô nhiễm nguồn nước, hình thành nhớt bạt, rong rêu.

Bà con hay sử dụng mật rỉ đường, cung cấp nguồn carbon cho vi sinh có lợi trong ao, để vi sinh có dinh dưỡng phát triển.

Khi pH cao, bà con đánh mật rỉ đường để vi sinh có lợi phát triển, khi mật độ vi sinh tăng cao, chúng sẽ hình thành cơ chế tiết ra các Enzyme, Acid hữu cơ, kéo pH xuống.

Tuy nhiên, khi hệ vi sinh chưa hình thành trong ao nuôi, hoặc số lượng vi sinh còn ít, vi sinh trong ao gia đoạn mới thả giống sử dụng mật rỉ đường rất hạn chế, lượng rỉ đường không được vi sinh sử dụng, còn dư, sẽ hình thành nhớt bạt, rong rêu ở đáy ao hay ở phần bạt ngập trong nước ao.

Phân tôm thải ra ngoài môi trường, không được siphon kỹ cũng sẽ hình thành nhớt bạt, rong rêu.

Ảnh hưởng của nhớt bạt trong ao nuôi

Khi bạt bị đóng nhớt, đóng rong, rêu...tôm nhỏ dễ mắc vào, tôm trong ao khó di chuyển, vùng sạch trong ao cho tôm sinh sống dần bị thu hoạch. Thức ăn, vỏ, tôm, phân tôm dính vào đó, các chất hữu cơ này phân hủy, là môi trường cho vi khuẩn cư trú, phát triển và hình thành các khí độc khiến môi trường nước không còn sạch.

Khi bạt bị đóng nhớt, đóng rong, rêu...là môi trường thuận lợi để các loài nấm như nấm đồng tiền, nấm thủy mi...hình thành, phát triển, gây hại cho tôm.

Đặc biệt là nấm đồng tiền, khi xuất hiện trong ao cho thấy môi trường nước ao đó đã ô nhiễm. Nấm đồng tiền có mùi tanh, rất hấp dẫn, kích thích tôm trong ao sử dụng làm thức ăn.

Khi tôm ăn nhớt bạt, rong rêu, các loài tảo, nấm đồng tiền sẽ dễ bị mắc bệnh đường ruột như viêm ruột, lỏng ruột, ruột đứt khúc, phân trắng...Sau đó chúng chuyển sang giai đoạn giảm hoặc bỏ ăn, hư gan tụy, gây thiệt hại với tốc độ nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh cao, hiệu quả điều trị rất thấp.

Cách phòng, xử lý khi ao nuôi bị nhớt bạt

Trong quá trình ương nuôi

Bà con dùng Vitamin C, Yucca tạt xuống hồ gương, ao nuôi định kỳ, với mục đích phòng, hạn chế nhớt bạt, rong rêu hình thành.

Trong gia đoạn ương tôm, khi tôm còn nhỏ, hoạt động kém, cần chủ động siphon đáy, rà đáy hồ ương thật kỹ, loại trừ triệt để nhớt bạt, rong rêu ra khỏi hồ, ao ương.

Việc siphon đáy cần làm nhẹ nhàng, tránh nhớt bạt, rong rêu bung ra môi trường nước.

Khi bạt đóng nhớt, rong rêu

Khi bạt bị đóng nhớt, rong rêu, bà con thường áp dụng biện pháp chà bạt. Tuy nhiên, cần lưu ý khi chà sẽ khiến nhớt bạt, rong rêu bung ra, nếu không loại bỏ triệt để ra khỏi ao hồ, ao ương, ao nuôi, tôm ăn vào sẽ bị nhiễm bệnh về đường ruột.

Thường xuyên kiểm tra nền đáy, siphon, loại bỏ phân tôm, vỏ tôm.

Điều chỉnh, định lượng thật kỹ thức ăn cho tôm thẻ chân trắng phù hợp từng gia đoạn ương, nuôi, kích cỡ tôm, tình trạng sức khỏe, diễn biến môi trường, diễn biến thời tiết, khí hậu đảm bảo để tôm phát triển tốt, tăng trưởng nhanh, tỷ lệ sống cao, mau về size lớn, môi trường ổn định, không bị nhớt bạt, rong rêu nơi đáy bạt, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.