Hieuloc Aqua: Trong quá trình nuôi tôm, xử lý nước là quá trình cần thiết và quan trọng giúp giảm thiểu chi phí nuôi tôm, giảm dịch bệnh, giảm mầm bệnh, virut, vi khuẩn làm cho tôm khỏe mạnh, bảo vệ nguồn nước trong ao nuôi trước trong và sau vụ nuôi để phát triển bền vững.

Mục đích xử lý nước trong ao nuôi:

+ Loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh trong ao như vi khuẩn, vi rút trong ao nuôi.

+ Xử lý và khử trùng nguồn nước trong ao nuôi.

+ Tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi trong giai đoạn đầu nuôi tôm.

+ Hóa chất sử dụng để tạo môi trường an toàn, bền vững cho mùa vụ hiện tại và vụ mùa tiếp theo.

Tùy vào mục đích sử dụng mà ta có các loại hóa chất cơ bản để sử dụng xử lý nước hiệu quả.

Chlorine

Liều lượng sử dụng Chlorine trong nuôi tôm:

+ Khử trùng thiết bị, bể và dụng cụ: 100 – 200 ppm, từ 100 – 200 kg cho 1.000 m³ nước (trong 30 phút).

+ Khử trùng đáy ao: 50 – 100 ppm, xử lý khi tôm của vụ nuôi trước bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.

+ Khử trùng nước ao 25 – 35 ppm trong trường hợp sử dụng trực tiếp trong ao nuôi khi chưa có tôm nhưng khi sau xử lý thuốc tím và PAC thì liều dùng Chlorine nên áp dụng linh hoạt từ 5 – 15 ppm (5 – 15 kg/1.000 m³) tùy theo giai đoạn tuổi của tôm.

Một lưu ý để nhận biết Chlorine có hoạt lực tốt và đủ liều là sau khi sử dụng Chlorine nước sẽ càng trong hơn sau xử lý. Trường hợp nước sau xử lý Chlorine bị đục đỏ thì nên xem lại quy trình xử lý và hàm lượng hữu cơ trong nước.

Thuốc tím

Thuốc tím thương mại ở dạng tinh thể hoặc bột. Đối với thuốc tím, phải hòa tan trong nước trước khi sử dụng thì hiệu quả xử lý nước mới tối ưu được. Hiện nay thuốc tím được sử dụng rất rộng rãi trong các mô hình nuôi thay nước 2 giai đoạn và 3 giai đoạn trong quá trính xử lý nước và diệt khuẩn. Trên thực tế hiện nay liều dùng thuốc tím cho xử lý nước trong các ao lắng thường là 3 – 5 ppm ( 3 – 5 kg cho 1.000 m³). Thuốc tím chỉ nên xử lý trong ao lắng trong các mô hình nuôi thay nước để ôxy hóa vật chất hữu cơ, diệt khuẩn trong nước. Thuốc tím là chất ôxy hóa mạnh, vì vậy khi bảo quản cần tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và tránh nhiệt độ cao. Thuốc tím sau khi pha phải được sử dụng ngay để tránh làm mất hoạt tính của thuốc.

Vôi

Có 4 loại vôi thường được dùng trong nuôi tôm là: Đá vôi (CaCO3), Đá vôi đen/Dolomite (CaMg(CO₃)₂), Vôi sống (CaO), Vôi tôi (Ca(OH)₂). Cách sử dụng vôi trong nuôi tôm tùy vào mục đích và thời điểm của vụ nuôi: Để cải tạo ao sử dụng vôi bột CaCO₃ hoặc vôi tôi Ca(OH)₂ có thể dùng 8 – 10 kg/100 m², rải đều khắp bề mặt ao. Nếu ao bị phèn có thể tăng liều lượng. Sử dụng vôi bột CaCO₃ khắc phục hiện tượng rửa trôi phèn sau mưa và xì phèn dưới đáy ao. Trong trường hợp này thường dùng vôi bột CaCO₃ với liều lượng từ 1 – 3 kg/100 m³ nước, hòa với nước để nguội lấy nước trong tạt đều khắp ao. Giảm độ đục của nước, hòa tan chất hữu cơ sử dụng vôi bột CaCO₃. Sử dụng 1 – 2 kg pha với 100 m³ nước tạt đều khắp ao, đợi 1 thời gian nước sẽ trong trở lại. Phòng bệnh cho tôm định kỳ sử dụng vôi bột CaCO₃ với liều lượng 1 – 2 kg pha cho 100 m³ nước và tạt đều khắp ao.

EDTA

EDTA là một axit hữu cơ mạnh. sử dụng để xử lý kim loại nặng và làm giảm độ cứng của nước trong ương giống hoặc nuôi tôm thương phẩm. Xử lý nước trong trại tôm giống, liều lượng EDTA thường được sử dụng là từ 5 – 10 ppm (5 – 10 kg/1.000 my). Trong khi xử lý nước trong nuôi tôm thương phẩm, đặc biệt đối với những ao nuôi có độ mặn thấp và đất bị nhiễm phèn thì sử dụng EDTA cao hơn ở liều 2 – 5 kg/1.000 m³ để xử lý trước khi bón vôi để nâng độ kiềm cho ao nuôi. Trong quá trình nuôi có thể sử dụng EDTA với liều thấp hơn 0,5 – 1 ppm (0,5 – 1 kg/1.000 m³).

BKC

Trong nuôi trồng thủy sản BKC thuộc nhóm hóa chất độc đối với vi khuẩn, virus và nấm. Đối với một số ngoại ký sinh, nó hoạt động nhanh hơn so với formaldehyde. Sản phẩm BKC có màu trắng hoặc màu vàng. Hóa chất dạng lỏng và có khả năng tan được trong nước. Liều dùng để cải tạo ao nuôi 3 – 5 ppm (mực nước trong ao khoảng 1 m). Có thể sử dụng biện pháp kiểm soát mầm bệnh ở mức 0,3 – 1 ppm (mực nước trong ao khoảng 1m). BKC tiêu diệt mầm bệnh trong ao nhưng nó cũng tiêu diệt các sinh vật khác nên dẫn đến thất thoát mầm bệnh. Hóa chất cũng có khả năng tiêu diệt được các bào tử.

Iodine

Giống như Chlorine, Iodine là một chất ôxy hóa mạnh có thể giết chết các sinh vật, vi khuẩn và virus. Tuy nhiên, dung dịch polyvinylpyrolidone iodide 10% có tác dụng diệt khuẩn khi có nhiều chất hữu cơ trong môi trường (không bị bất hoạt). Iodine có công dụng xử lý nước trong nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm được sử dụng làm chất khử trùng trong những trại ấp và ao nuôi với liều lượng 1 – 5 g/m³ nước. Xử lý nước ao nuôi tôm: 0,3 – 0,5 mg/L, 2 lần/tuần; Xử lý nước trong ao nuôi cá 0,5 – 1 mg/L; Xử lý nước lúc tôm ốm yếu 0,5 – 1 mg/L, dùng 3 ngày/lần; Sát trùng dụng cụ nuôi thủy sản: ngâm trong Iodine từ 15 – 20 phút, nồng độ 500 mg/L Xử lý bể nuôi thủy sản sau khi thu hoạch: tạt lên thành hồ, phơi nắng 2 – 3 ngày nồng độ 1 mg/L.

PAC

PAC là 1 loại hóa chất mang tính keo tụ, trợ lắng trong quá trình xử lý nước thải, nước nuôi trồng thủy sản… giúp keo tụ chất rắn, chất hữu cơ lơ lửng và làm trong nước. PAC và thuốc tím thường được sử dụng song song trong quá trình xử lý nước ao nuôi tôm mang lại hiệu quả cao. PAC giúp keo tụ, thuốc tím cũng có tính chất đó và diệt khuẩn giúp nguồn nước sạch và trong hơn. PAC thường ở 2 dạng lỏng và bột, nhưng trong nuôi tôm nên sử dụng dạng bột vì tính tiện lợi nhưng dễ bảo quản, sử dụng và pha chế theo liều lượng mình muốn. Dạng bột thường có màu vàng chanh.

Trong quá trình xử lý nước từ 5 -10 ppm (5 – 10 kg/1.000 m). Liều lượng này tùy thuộc vào chất lượng nước và hàm lượng hữu cơ, phù sa lơ lửng của từng vùng và áp dụng linh hoạt dựa trên thực tế.